Đế quốc Maurya
Đế quốc Maurya

Đế quốc Maurya

Đế quốc Maurya hay đế quốc Khổng Tước là một thế lực hùng mạnh trên một diện tích rộng lớn vào thời Ấn Độ cổ đại, do vương triều Maurya cai trị từ năm 321 đến 185 TCN. Đế quốc Maurya bắt nguồn từ vùng Magadha tại đồng bằng hạ du sông Hằng (nay là Bihar, phía đông Uttar PradeshBengal) ở mặt phía đông của tiểu lục địa Ấn Độ, đế quốc có kinh đô đặt tại Pataliputra (nay là Patna).[15][16]Đế quốc được Chandragupta Maurya thành lập vào năm 322 TCN, ông đã lật đổ vương triều Nanda và nhanh chóng mở rộng thế lực của mình về phía tây đến vùng trung và tây Ấn Độ do tận dụng được lợi thế là các thế lực địa phương ở các vùng này đang xâu xé lẫn nhau sau khi các đội quân Hy LạpBa Tư của Alexandros Đại đế rút lui về phía tây. Năm 320 TCN, đế quốc đã hoàn toàn kiểm soát được vùng tây bắc bắc Ấn Độ, đánh bại và chinh phục các satrap do Alexandros để lại.[17]Với một diện tích 5.000.000 km², Maurya là một trong các đế quốc lớn nhất trên thế giới vào thời gian mà nó tồn tại, và là đế quốc lớn nhất từng tồn tại trên tiểu lục địa Ấn Độ. Vào lúc rộng nhất, đế quốc này mở rộng về phía bắc dọc theo ranh giới tự nhiên của dãy Himalaya, và mở rộng về phía đông đến vùng này là Assam. Ở phía tây, Maurya chinh phục chinh phục các vùng phía ngoài của Pakistan ngày nay, thôn tính Balochistan, các phần đông nam của Iran và nhiều phần của Afghanistan ngày nay, bao gồm cả các tỉnh Herat[17]Kandahar. Đế quốc mở rộng đến các vùng miền trung và miền nam dưới thời các hoàng đế Chandragupta và Bindusara, song không bao gồm một phần nhỏ vùng đất của các bộ lạc chưa được thám hiểm và các khu vực rừng gần Kalinga (nay là Orissa), cho đến khi chúng bị A Dục Vương (Ashoka) chinh phục. Đế quốc bắt đầu suy sụp từ 60 năm sau thời kỳ trị vì của A Dục Vương, và tan rã vào năm 185 TCN với sự hình thành của vương triều Sunga tại Magadha.Dưới thời Chandragupta, đế quốc Maurya đã chinh phục vùng Ngoại-Ấn, đang nằm dưới quyền cai quản của người Macedonia. Chandragupta sau đó đã đánh bại cuộc xâm lược do Seleukos I lãnh đạo (một tướng người Hy Lạp trong quân đội của Alexandros Đại đế). Dười thời cai trị của Chandragupta vè những người kế vị, nội thương và ngoại thương, các hoạt động nông nghiệp và thương mại, tất cả đều phát triển mạnh và mở rộng ra khắp Ấn Độ nhờ việc tạo ra một hệ thống đơn nhất về tài chính, quản trị và an ninh.Sau chiến tranh Kalinga, đế quốc Maurya đã trải qua nửa thế kỷ hòa bình và an ninh dưới sự cai trị của A Dục vương. Ấn Độ dười thới Maurya cũng bước vào một kỷ nguyên của hòa hợp xã hội, biến đổi tôn giáo, và sự mở rộng của khoa học và kiến thức. Đường hướng Kỳ Na giáo của Chandragupta Maurya đã làm gia tăng các đổi mới và cải cách xã hội cùng tôn giáo, trong khi đường hướng Phật giáo của A Dục vương đã tạo nên nền tảng của triều đại là xã hội và chính trị thái bình và khắp Ấn Độ không có bạo lực. A Dục vương cũng hỗ trợ cho việc truyền bá các tư tưởng của Phật giáo đến Sri Lanka, Đông Nam Á, Tây Áchâu Âu Địa Trung Hải.[17]Dân số của đế quốc Maurya được ước tính là khoảng 50-60 triệu người mà nó đã khiến cho đế quốc này trở thành một trong những đế quốc đông dân nhất trong lịch sử.[18][19] Arthashastracác sắc lệnh của A Dục vương là những nguồn chính trong các sử liệu về thời kỳ Maurya.

Đế quốc Maurya

• 322–298 TCN Chandragupta
• 250 TCN[13] 5.000.000 km2
(1.930.511 mi2)
• 202–195 TCN Devavarman
• 268–232 TCN Ashoka
Hiện nay là một phần của India
Bangladesh
Pakistan
Nepal
Afghanistan
• Conquest of the Nanda Empire 322 BCE 
Emperor  
Tôn giáo chính
Chính phủ Quân chủ chuyên chế, được miêu tả trên Arthashastra
Rajamandala[11]
• 261 TCN[12] 3.400.000 km2
(1.312.747 mi2)
• 261 TCN[14] 50 million
• 232–224 TCN Dasharatha
Mã ISO 3166 [[ISO 3166-2:<strong class="error"><span class="scribunto-error" id="mw-scribunto-error-1">Lỗi Lua trong package.lua tại dòng 80: module 'Mô đun:ISO 3166/data/MA' not found.</span></strong>|Lỗi Lua trong package.lua tại dòng 80: module 'Mô đun:ISO 3166/data/MA' not found.]]
Đơn vị tiền tệ Panas
Dân số  
• 195–187 TCN Shatadhanvan
• 298–272 TCN Bindusara
• 215–202 TCN Shalishuka
Thời kỳ Thời kỳ đồ sắt
• 187–180 TCN Brihadratha
Ngôn ngữ thông dụng Magadhi Prakrit
Thủ đô Pataliputra
(Present-day Patna, Bihar)
• Tổng cộng 5.000.000 km2 (hạng 1st In India)
1.930.511 mi2
• Assassination of Brihadratha by Pushyamitra Shunga  184 BCE
Diện tích  
• 224–215 TCN Samprati

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Đế quốc Maurya http://www.allempires.com/article/index.php?q=maur... http://www.amazon.com/History-India-Hermann-Kulke/... http://www.amazon.com/History-India-Penguin/dp/014... http://www.amazon.com/gp/product/0140446036 http://www.amazon.com/gp/product/0140513353 http://www.amazon.com/gp/product/0306813300 http://www.britannica.com/eb/article-9051518 http://www.indianchild.com/mauryan_empire.htm http://www.kamat.com/kalranga/ancient/maurya.htm http://www.cs.colostate.edu/~malaiya/ashoka.html